Người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng qua việc mua hàng hóa với giá đã bao gồm thuế. Và tổ chức, cá nhân kinh doanh, sản xuất hàng hóa sẽ là người đứng ra kê khai và nộp thuế. Hướng dẫn nộp thuế GTGT dựa theo thông tư 92/2015/TT-BTC: Mức thuế GTGT phải đóng
TSCĐ sử dụng trong các hoạt động phúc lợi phục vụ cho người lao động của doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Điều 9, Thông tư 45/2013/TT-BTC có tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh. TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất, bị hư hỏng mà không thể sửa chữa, khắc phục được. Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ. Doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính.
trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế gtgt theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa chế biến thành các phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho các đối tượng khác như hộ, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân khác thì phải kê khai, tính nộp gtgt theo mức thuế suất 5% hướng dẫn tại khoản 5 điều …
Qua đó, Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cho rằng, cần phải đưa vào diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt các mặt hàng trên để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hợp lý. "Điện thoại di động tuy là hàng hóa thiết yếu phục vụ nhu cầu thông tin liên lạc nhưng đưa
17/09/2022 lúc 08:45 (GMT) TCCT Việc điều chỉnh giảm thuế được đánh giá là không tác động đến sản xuất trong nước do mức điều chỉnh không lớn, nhưng sẽ tác động giảm giá mặt hàng xăng dầu, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay. Bộ Tài chính đề xuất giảm thuế MFN 10% các mặt hàng chế phẩm xăng
Sông Ma nhiều giải pháp thúc đẩy nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi. Trao đổi với phóng viên, ông Lê Văn Quân, Chủ tịch HND huyện Sông Mã, Sơn La cho biết: Hội Nông dân huyện Sông Mã hiện có trên 17.500 hội viên. Để các hội viên nông dân tích cực tham gia phong trào thi
ObpP. Giả sử có hàm cầu và cung của hàng hóa X như sau QD = - 2P+206, QS= 3P – 69 Đơn vị tính của giá là nghìn đồng/kg, đơn vị tính của lượng là nghìn tấn Yêu cầu 1. Xác định lượng và giá cân bằng và tổng doanh thu của NSX? 2. Giả sử chính phủ đánh thuế đồng/kg, xác định lượng cân bằng, giá người tiêu dùng trả PD và giá người sản xuất nhận PS 3. Chính phủ thu được bao nhiêu tiền thuế? Ai là người chịu thuế nhiều hơn, cụ thể là bao nhiêu? 4. Chính sách thuế làm thay đổi PS,CS như thế nào? Chính sách thuế gây ra tổn thất bao nhiêu? 5. Giả sử chính phủ muốn giảm lượng hàng hóa giao dịch trên thị trường xuống còn 60 nghìn tấn bằng công cụ thuế, mức thuế cần đánh là bao nhiêu? Dự tính số tiền chính phủ thu được là bao nhiêu? XEM NHỮNG BÀI TƯƠNG TỰỞ ĐÂY Lời giải Câu 1 Thị trường cân bằng khi lượng cung bằng lượng cầu, hay QS = QD ó 3P – 69= - 2P + 206 ó 5P = 275 ó P = 55, thế vào PT đường cung, hoặc cầu Q = 96 Vậy thị trường cân bằng tại mức giá P= đồng/kg và mức sản lượng Q=96 nghìn tấn Doanh thu của người sản xuất = P*Q = 55*96 = 5280 tỷ đồng Đơn vị tính của giá là 1*103 và đvt của lượng là 1*106, => đvt của doanh thu là 109 Câu 2 Từ phương trình đường cung và đường cầu ban đầu, có thể viết lại được cung và cầu theo dạng P=fQ như sau PD = - ½*Q+103 và PS = 1/3*Q +23 chuyển vế 2 phương trình Q=fP Khi chính phủ định đánh thuế đồng/kg, số tiền này chính là chênh lệch giữa giá người tiêu dùng trả và giá người sản xuất nhận, hay PD – PS = 20 do đvt của giá là nghìn đồng ó -1/2*Q+103 – 1/3*Q +23 = 20 ó 5/6*Q = 60 ó Q = 60*6/5 = 72 Tại mức sản lượng Q =72, PS = 47 PD = 67 Vậy khi chính phủ đánh thuế lượng cân bằng sau thuế là 72 nghìn tấn, giá người tiêu dùng trả là và giá người sản xuất nhận là đang xem Chính phủ đánh thuế vào sản phẩm Câu 3 Số tiền chính phủ thu được được tính bằng mức thuế/đvsp* sản lượng T = t*Q = 20*72 = 1440 diện tích hình b và e Mức chịu thuế của người tiêu dùng TD = td*Q = 67-55*72 = 864 diện tích hình b Mức chịu thuế của người sản xuất TS = tS*Q = 55-47*72 = 576 diện tích hình e Vậy chính phủ thu được 1440 tỷ đồng tiền thuế, trong đó người tiêu dùng chịu 864 tỷ đồng và người sản xuất chịu 576 tỷ đồng. Người tiêu dùng chịu thuế nhiều hơn, đúng quy luật “Co giãn ít thì chịu thuế nhiều và ngược lại” Câu 4 Tác động của chính sách thuế vào thặng dư của người sản xuất PS Thặng dư sản xuất PS trong đồ thị là phần diện tích dưới đường giá và trên đường thêm Nữ Diễn Viên Chính-Điện Ảnh, Nữ Diễn Viên Điện Ảnh Tạo Dấu Ấn Trong Năm 2019 Trong trường hợp không có thuế PS0 = Sdef Trong trường hợp có thuế PS1 = Sf Do vậy, thuế làm giảm PS một lượng bằng Sde PS PS = Sde = 96+72*8/2 = 672 Vậy, thuế làm thặng dư người sản xuấtgiảm672 tỷ đồng Tác động của chính sách thuế vào thặng dư của người tiêu dùng CS Thặng dư người tiêu dùng CS trong đồ thị là phần diện tích dưới đường cầu và trên đường giá. Trong trường hợp không có thuế CS0 = Sabc Trong trường hợp có thuế CS1 = Sa Do vậy, thuế làm giảm CS một lượng bằng Sbc CS CS = Sab = 96+72*12/2 = 1008 Vậy, thuế làm thặng dư người tiêu dùnggiảm1008 tỷ đồng Tác động gây tổn thất xã hội của chính sách thuế Khi chính phủ đánh thuế, sản lượng giảm từ 96 xuống còn 72, tổn thất vô ích DWL từ việc giảm sản lượng này là diện tích hình c và d DWL = Scd = 20*96-72/2 = 240 Vậy, chính sách thuế gây tổn thất xã hội một khoản tiền là 240 tỷ đồng Câu 5 Mức thuế cần đánh là mức chênh lệch giữa giá người tiêu dùng chịu PD và giá người sản xuất nhận PS. Tại mức sản lượng 60, PD = -1/2*60+103 = 73 PS = 1/3*60+23 = 43 t = PD – PS = 73 – 43 = 30 => T = t*Q = 30*60 = 1800 Vậy mức thuế cần đánh là và số tiền chính phủ dự tính thu được là 1800 tỷ đồng XEM NHỮNG BÀI TƯƠNG TỰỞ ĐÂY
Góc nhìn Thứ hai, 16/4/2018, 0000 GMT+7 “Cảnh sát thuế” là một khái niệm được đề xuất cách đây vài năm, bởi Tổng cục Thuế, gửi đến các cơ quan lập pháp nước ta. Đại diện cơ quan này, khi ấy đã chia sẻ với tôi rằng đội ngũ này sẽ đảm nhiệm việc theo dõi, điều tra và sau khi có đủ bằng chứng, có quyền khởi tố người trốn thuế. Ngành Thuế xây dựng đề xuất này sau khi đã tham khảo kinh nghiệm một số nước. Nhưng đề xuất này không được đồng tình và đến giờ còn rất ít người nhớ. Tội trốn thuế, một tội hình sự, hiện vẫn do Cục Cảnh sát Kinh tế thuộc cơ quan công an có quyền điều tra và khởi tố. Ở một số nước, “cảnh sát thuế” có nhiệm vụ đặc trưng, nghiệp vụ điều tra rất riêng biệt và đặc thù. Đội ngũ này rất quyền lực vì họ có thể đưa thẳng nghi can trốn thuế ra tòa và có thể vào tù không thông qua bên thứ ba. Ở Việt Nam, số tiền bị trốn thuế chưa bao giờ được ước lượng một cách công khai và chính thức. Cuối năm rồi, Bộ Tài chính báo cáo tổng số tiền nợ thuế là tỷ đồng. Cơ quan này “phấn đấu tổng số nợ thuế đến thời điểm 31/12/2018 không vượt quá 5% tổng thu ngân sách năm”. Đó là một con số rất lớn. “Nợ thuế” tức là chưa mất, vì còn địa chỉ và còn có thể đòi được, nhưng số tiền thất thoát do trốn thuế thì chúng ta không biết và thiếu cơ chế để truy đòi. Trong giới ước đoán, số tiền đã bị trốn thuế hàng năm không hề nhỏ hơn so với số nợ thuế kia. Bộ Tài chính tuần rồi vừa họp báo về dự án Luật Thuế Tài sản với mục tiêu “thu thêm hơn tỷ đồng cho ngân sách”. Tôi thầm nghĩ, nếu chúng ta thu đúng, thu đủ số tiền nợ thuế và giảm bớt trường hợp trốn lậu thuế, thì ngân sách nghiễm nhiên đã có thêm mấy chục nghìn tỷ đồng rồi, như lẽ ra nó vẫn phải có. Nhưng tất nhiên là ngay cả khi ngân sách thu được mấy chục nghìn tỷ đồng đó, thì Nhà nước vẫn có thể đưa ra những luật thuế mới, mà Thuế Tài sản ở đây là một ví dụ. Vì thuế, quay về đúng sứ mệnh của nó, là một công cụ quản lý và vận hành xã hội của Nhà nước. Nhưng từ quan sát của mình về cách truyền thông chính sách và phản ứng của dư luận, tôi thấy có mấy điểm cần lưu ý trong câu chuyện này Thứ nhất, cần khẳng định Thuế Tài sản ở đây là một sắc thuế mới. Nhà gắn liền với đất và nhà được coi là một loại bất động sản nhưng vì thuế sử dụng đất đã được thu rồi nên bây giờ Bộ Tài chính muốn đánh thuế vào nhà như một đối tượng độc lập với đất. Và bên cạnh nhà, dự án luật này còn đánh thuế một số loại tài sản khác như ô tô, máy bay, du thuyền, tư liệu sản xuất… Đây là một loại thuế trực thu đánh thẳng vào chủ tài sản. Thứ hai, nhiều thắc mắc liên quan đến sắc thuế này cần được Bộ Tài chính làm rõ. Ở góc độ đối tượng phải chịu tác động trực tiếp đến túi tiền là người dân và doanh nghiệp, họ cần biết rõ hơn các chi tiết, mức thuế suất 0,4% dựa trên căn cứ nào? Ai sẽ thực thi quy trình định giá, phương thức định giá như thế nào, các công cụ định giá, tính thuế, thu thuế,… Chưa kể nhà, ô tô, máy bay, tàu thuyền, chúng đều là “tiêu sản” - giảm giá theo thời gian sử dụng kể cả khi giá đất tăng lên. Vậy lấy gì làm chuẩn neo giá các tài sản đó? 3 hay 5 năm sẽ điều chỉnh, điều chỉnh như thế nào? Những lỗ hổng thông tin cơ bản cần phải rất rõ với người dân. Thứ ba, các chức năng của thuế như tạo nguồn thu cho ngân sách, phục vụ sự vận hành của bộ máy nhà nước, đảm bảo an ninh quốc phòng, cung cấp phúc lợi xã hội và dịch vụ công, điều tiết thu nhập; cùng với các nguyên tắc thuế cần tuân thủ như công bằng, bình đẳng, hiệu quả trong trường hợp thuế Tài sản sẽ được thực hiện như thế nào và bằng cách nào? Chẳng hạn, thuế này sẽ điều tiết thu nhập, hành vi tiêu dùng của ông chủ “biệt thự 6 con gà vàng” và người đang chỉ có ngôi nhà rách ra sao? Cả hai, liệu họ có sống tốt hơn và cảm thấy công bằng hơn? Cách công bố thông tin theo kiểu “quăng bom” đối với một sắc thuế ảnh hưởng đến hàng chục triệu con người như thuế Tài sản đang thiếu sự chuẩn bị chu đáo, thiếu những phân tích, lập luận thuyết phục từ nhiều góc độ. Đặc biệt, đứng từ góc độ những người chịu ảnh hưởng của chính sách, nó tất yếu gây ra sự ngỡ ngàng, bất ngờ cho dư luận xã hội, thậm chí phản ứng tiêu cực từ phía người dân. Thuế là một từ vốn không được ưa thích nên nó còn được gọi là gánh nặng thuế tax burden. Chẳng ai thích “gánh nặng” cả, họ chỉ chấp nhận ở chỗ nó có hợp lý hay không mà thôi. Người dân và doanh nghiệp, nếu buộc phải nhận gánh nặng ấy, họ cần được lý giải tại sao, nó có công bằng cho tất cả các bên chứ không phải nghe đi nghe lại điệp khúc quen thuộc “các nước đã đánh thuế” nên mình cũng vậy. Những lập luận một chiều, áp đặt, không gây bất bình mới là lạ. Chuyện đánh thuế hay không nhiều khi không quan trọng bằng chuyện đánh thuế thế nào. Cách thu thuế, thực tế còn nói lên cả cách chi. Gần đây, chính phủ Pháp mới chỉ định tăng thuế suất thuế thu nhập cá nhân lên 75%, hàng loạt triệu, tỷ phú nước này đã tính dời sang nước láng giềng Luxembourg sống. Đó là một vế khác của sắc thuế mà không quốc gia nào mong đợi. Vũ Đình Ánh
Kinh doanhVĩ mô Thứ hai, 6/12/2021, 1927 GMT+7 Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt với ôtô sản xuất lắp ráp trong nước được lùi đến hết năm nay. Theo Nghị định 104 vừa được Chính phủ ban hành, thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt của kỳ tháng 10 và 11 với ôtô sản xuất lắp ráp trong nước sẽ nộp chậm nhất vào 20/12 và 30/12 năm người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế phải nộp, thì số thuế được gia hạn sẽ gồm cả khoản thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ nếu người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn kê khai, nộp tờ khai thuế theo quy định, thì chưa phải nộp số thuế phát sinh. Lắp ráp xe Vinfast bên trong nhà máy tại Hải Phòng. Ảnh Giang Huy Cũng theo nghị định này, các chi nhánh, đại lý của doanh nghiệp sản xuất ôtô cũng thuộc diện được gia hạn nộp loại thuế này. Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp không có hoạt động sản xuất hoặc lắp ráp ôtô không thuộc diện được gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc định có hiệu lực từ ngày 4/12. Sau thời gian gia hạn, việc nộp loại thuế này được thực hiện theo quy định hiện đầu năm, số thu từ thuế tiêu thụ đặc biệt với ôtô sản xuất, lắp ráp trong nước là hơn tỷ đồng. Từ tháng 7, dịch bùng mạnh tại nhiều địa phương trọng điểm kinh tế nên Bộ Tài chính dự báo thuế tiêu thụ đặc biệt với ôtô sản xuất, lắp ráp trong nước vào những tháng cuối năm khoảng tỷ đồng mỗi tháng. Tổng số thuế dự kiến được gia hạn là tỷ nhưng không ảnh hưởng đến ngân sách năm Minh
Gánh nặng thuế tiếng Anh Tax burden là tổng mức thuế đánh vào cư dân một nước dưới hình thức thuế thu nhập, thuế công ty, thuế doanh thu, Hình minh họa Nguồn niệmGánh nặng thuế trong tiếng Anh là Tax nặng thuế là tổng mức thuế đánh vào cư dân một nước dưới hình thức thuế thu nhập, thuế công ty, thuế doanh thu, Khi chia tổng mức thuế cho tổng sản phẩm quốc dân T/Y, chúng ta có một chỉ tiêu phản ánh gánh nặng thuế nói chung. Chú ý rằng đây chính là thuế suất bình quân t trong nền kinh tế. Chẳng hạn hiện nay, chính phủ Việt Nam thu khoảng 22% thu nhập quốc dân dưới dạng thuế t=22%. Điều này hàm ý mỗi đồng thu nhập quốc dân phải chịu mức thuế bình quân là 22 xu.Tài liệu tham khảo Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dânGánh nặng thuế đối với các bên tham gia thị trườngTác động của thuế đánh vào người sản xuất Giả sử Chính phủ đánh thuế t đồng/sản phẩm đầu raTrước khi có thuế đường cung S giao với đường cầu D tại điểm cân bằng là A. Khi đó hàng hóa được bán với giá Po và lượng hàng hóa giao dịch là Qo. Lúc này thặng dư tiêu dùng là diện tích PoAE, thặng dư sản xuất là diện tích PoAF và tổng phúc lợi xã hội là diện tích EAF= PoAE + chính phủ đánh thuế, người bán hàng biết rằng mỗi đơn vị hàng hóa bán ra họ phải trả trước mức t cho chính phủ dưới dạng thuế, điều đó làm cho chi phí bên sản xuất tăng thêm một lượng đúng bằng t và đường cung sẽ dịch chuyển lên tương ứng thành đường St. Tại điểm cân bằng thị trường mới là B sản lượng giao dịch là Q1 với mức giá Pm. Tuy nhiên đây chỉ là mức giá người mua phải phần người mua giá Pm cao hơn giá Po do đó người mua đã chịu một phần thuế, phần thuế người mua chịu là PoPm, tổng gánh nặng thuế mà người mua phải chịu là PoPmBG. Về phía người bán, mặc dù nhận được mức giá Pm nhưng họ phải trả thuế cho chính phủ. Do đó mức giá thực của họ nhận được là Pm - t, khoảng cách S và St là t. Vì mức giá của người bán sau thuế là Pb= Pm - t thấp hơn mức giá trước thuế. Vậy người bán cũng chịu một phần thuế PoPb và tổng gánh nặng thuế là vậy trên danh nghĩa là đánh vào nhà sản xuất nhưng thực tế cả người mua và người bán đều thiệt, đem lại cho ngân sách khoản PmPbCB, phần người mua phải chịu lớn hơn hay nhỏ hơn phụ thuộc vào độ co giãn của tác động phân phối lại thu nhập, thuế còn gây ra tổn thất phúc lợi cho xã hội. Thật vậy sau khi đánh thuế thặng dư tiêu dùng diện tích là PmBE, thặng dư sản xuất bằng diện tích PbCF thì phúc lợi xã hội là CBEF thấp hơn thuế đúng bằng diện tích ABC. Đây là phần mất không của phúc lợi xã hội, nó tùy thuộc vào thuế và co giãn của cung động của thuế đánh vào người tiêu dùngPhân tích ảnh hưởng của thuế đánh vào người sản xuất cũng tương tự phân tích ảnh hưởng của thuế với người tiêu dùng, chỉ khác là đánh vào người sản xuất làm dịch chuyển đường S còn đánh vào người tiêu dùng làm dịch chuyển đường D cân bằng thị trường tại Po, khi có thuế t đánh vào người mua biết rằng với mỗi đơn vị hàng hóa họ mua, họ sẽ phải trả thêm đồng tiền thuế. Do đó họ sẵn sàng trả cho người bán ở mức giá Po - kết quả là đường cầu dịch chuyển từ D xuống Dt và cân bằng thị trường mới tại C tức cân bằng thị trường tại Pb, Q1. Minh họa bằng đồ thịThặng dư sản xuất là PbCF, thặng dư tiêu dùng là PmBE, phúc lợi xã hội là EBCF và phúc lợi xã hội mất không là thể bạn quan tâm1 thùng Kova chống thấm được bao nhiêu m2 sảnNhờ rota và tiêm phế cầu bao nhiêu tiền?William và Mary có yêu cầu SAT 2024 không?Có bao nhiêu vecto khác vecto 0 có điểm đầu và điểm cuối là các đỉnh của ngũ giácSức kéo của sản lượng cao Ford f250 2023 là bao nhiêu?Lợi ích của các bên tham gia thị trườngViệc thuế hàng hóa đánh vào người bán hay người mua trong một mặt hàng là không quan trọng. Khi thuế đánh vào người mua, lượng cầu dịch chuyển xuống dưới một đoạn tương ứng, khi nó đánh vào người bán lượng cung dịch chuyển lên trên một đoạn tương ứng. Trong cả hai trường hợp thì khi thuế được thực thi, giá mà người mua phải trả đều tăng và giá mà người bán nhận được đều giảm. Xét cho cùng, người bán và người mua cùng chua sẻ gánh nặng thuế cho dù nó được đánh theo cách nào.Tài liệu tham khảo Giáo trình Kinh tế phát triển, NXB Tài chính Thuế tiêu thụ đặc biệt đánh trên những loại hàng hóa mà nhà nước muốn điều tiết sản xuất và tiêu dùng thông qua giá. Thuế đánh về phía cầu nên đối tượng nhắm tới là người tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ bị đánh thuế TTĐB. Và như thế , gánh nặng thuế hoàn toàn thuộc về người tiêu dùng. Do vậy người tiêu dùng sẽ tìm cách để giảm gánh nặng ấy bằng cách chuyển một phần gánh nặng thuế sang nhà sản xuất và kinh doanh. Vì thuế tiêu thụ đặc biệt quy định rằng nhà sản xuất hay kinh doanh hàng hóa chịu thuế phải nộp trước khoản thuế đó cho nhà nước, nó được xem như chi phí phải trả trước mà nhà sản xuất chịu . Thế nhưng khi nhà sản xuất và kinh doanh lấy số thuế ấy cộng trực tiếp vào giá bán hàng hóa. Làm cho giá trở nên quá cao thì người tiêu dùng có xu hướng sử dụng hàng hóa đó ít đi. Điều đó làm cho hàng hóa không được bán hết trên thị trường dẫn đến nhà sản xuất và doanh nghiệp lại nhận gánh nặng do có thuế vào mình. Cả hai bên điều muốn giảm thiệt hại về mình tới mức thấp nhất khi có thuế,do hành vi trên thị trường thay đổi dẫn đến người mua và người bán sẽ chia nhau một phần gánh nặng thuế, như vậy giá người mua thực trả cho hàng hóa đó tuy cao hơn giá lúc chưa có thuế nhưng vẫn thấp hơn giá hàng ban đầu cộng với thuế vì nhà sản xuất đã chia sẽ một phần thuế phải nộp với người tiêu cùng nên giá khi có thuế sẽ không quá cao và người mua có thể chấp nhận được. Ta biết rằng cả người mua và người bán khi phải chịu thuế đều cố gắng chuyển bớt thuế sang cho người kia. Khi tác động của thuế làm cho lợi ích của họ xấu đi thì thuế đã tạo gánh nặng cho họ, đó là gánh nặng thuế được đề cập. nhưng khả năng dịch chuyển như thế nào còn phụ thuộc vào phản ứng của họ trước sự thay đổi về giá. Nhận xét khi đường cầu co giãn nhiều, đường cung co giãn ít trường hợp 1 thì gánh nặng thuế của người tiêu dùng là diện tích kẻ ô đậm PmP0CB nhỏ hơn gánh nặng thuế của người bánP0CDPm. Và ngược lại khi đường cầu ít co giãn trường hợp 2, đường cung co giãn nhiều nên gánh nặng thuế chủ yếu rơi vào người mua phần diện tích tô đậm. Trước sự thay đổi hành vi tiêu dùng của người mua như thế, phía bên người bán muốn giảm bớt sô thuế mà mình phải chịu đã tiến hành các biện pháp giảm chi phí các yếu tố sản xuất đầu vào và chuyển gánh nặng đó sang phía nhà cung ứng; nếu không dịch chuyển được thì bên bán xoay sang giảm các chi phí khác, chẳng hạn như chi trả tiền lương. Khi đó, đối tượng chịu thuế TTĐB sau cùng chính là người lao động trong ngành này. Hay khi các công ty không thể tăng doanh thu hoặc cắt giảm chi phí, thì lợi nhuận của họ sẽ bị tổn hại thì chính những cổ đông của công ty sẽ chịu khoản thuế trên. Gánh nặng thuế là một thuật ngữ kinh tế chỉ người phải đóng thuế. Thông thường, các nhà kinh tế phân biệt hai loại gánh nặng thuế ban đầu và gánh nặng thuế cuối cùng. Gánh nặng thuế ban đầu là những người phải tiếp xúc với cơ quan thu để nộp thuế. Gánh nặng thuế cuối cùng là những người thực sự chịu khoản thuế dù đó có phải là người tiếp xúc với cơ quan thu để nộp hay không. Ví dụ, trong trường hợp thuế tiêu thụ, người sản xuất hàng hóa là người tiếp xúc với cơ quan thu và nộp thuế cho cơ quan này. Họ là người chịu gánh nặng thuế ban đầu. Nhưng thuế này được đưa vào giá bán hàng hóa. Vì thế, người thực sự phải chịu số thuế này là người tiêu dùng. Họ là người chịu gánh nặng thuế cuối cùng. Các sắc thuế gián thu là các sắc thuế mà gánh nặng thuế ban đầu và gánh nặng thuế cuối cùng khác nhau. Còn với các sắc thuế trực thu, vì người nộp thuế và người chịu thuế là một, nên chỉ có một gánh nặng thuế. Phân tích gánh nặng thuế là công việc phân tích xem nhóm dân cư chịu thuế nào trong xã hội bị thiệt nhiều hơn do việc ban hành một sắc thuế. Phân tích gánh nặng thuế được tiến hành đầu tiên bởi các nhà kinh tế học trọng nông ở Pháp. Tuy nhiên, phải đến sau Chiến tranh thế giới thứ hai, công việc này mới trở thành một lĩnh vực nghiên cứu thu hút sự tham gia của nhiều nhà kinh tế. Với các sắc thuế có thuế suất lũy tiến, người có thu nhập cao hơn hay có nhiều tài sản hơn là người chịu thuế nhiều hơn. Còn với các sắc thuế có thuế suất lũy thoái, người có thu nhập thấp hơn hay tài sản ít hơn là người chịu thuế nhiều hơn. Để đánh giá việc phân bổ gánh nặng thuế giữa các nhóm dân cư, các nhà kinh tế tiến hành tính thuế suất thực còn gọi thuế suất hiệu dụng, thuế thực sử cho từng nhóm theo công thức sau Thuế suất thực = 100% × Tổng thuế phải chịu Tổng thu nhập chịu thuế Thuế suất này càng cao nghĩa là càng chịu nhiều thuế. Nếu một sắc thuế dành thuế suất thực cao hơn cho nhóm dân cư có thu nhập thấp hơn thì sắc thuế đó vi phạm nguyên tắc công bằng của thuế. Xem thêm Gánh nặng thuế quá mức Lấy từ “
Mục lục VII. Thuế giá trị gia tăng Văn bản pháp lý 1. Đối tượng nộp thuế và các đối tượng liên quan 2. Căn cứ tính thuế GTGT 3. Phương pháp tính thuế GTGT 4. Kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT VII. Thuế giá trị gia tăng Thuế giá trị gia tăng GTGT là loại thuế đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng trên lãnh thổ Việt Nam. Văn bản pháp lý Luật thuế GTGT 2008 số 13/2008/QH12. Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT. Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật về thuế. Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. Nghị định 92/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số Điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi Luật thuế giá trị gia tăng. Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng. Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ dung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế. Nghị định 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế. Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng. Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định số 92/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng. Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế. Thông tư 193/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng. Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Thông tư 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng. Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các thông tư về thuế. Các văn bản sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn khác. 1. Đối tượng nộp thuế và các đối tượng liên quan Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.Đối tượng không chịu thuế GTGT xem chi tiết tại Phụ lục 1- Đối tượng không chịu thuế GTGT Người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam thông qua việc mua hàng hóa, dịch vụ với giá đã bao gồm thuế GTGT. Đối tượng kê khai và nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT. 2. Căn cứ tính thuế GTGT Công thức xác định thuế GTGT Thuế GTGT = Giá tính thuế x Thuế suất thuế GTGT Giá tính thuế Đối tượng Giá tính thuế Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh Giá bán chưa có thuế GTGT Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB Giá bán chưa có thuế GTGT + thuế TTĐB Hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường BVMT Giá bán chưa có thuế GTGT + thuế BVMT Hàng hóa chịu thuế TTĐB và thuế BVMT Giá bán chưa có thuế GTGT + thuế TTĐB + thuế BVMT Hàng hóa nhập khẩu Giá nhập tại cửa khẩu + thuế nhập khẩu nếu có + thuế TTĐB nếu có + thuế BVMT nếu có Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật 0* Hoạt động cho thuê tài sản Số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT Hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm Giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm Gia công hàng hóa Giá gia công chưa có thuế GTGT Hoạt động xây dựng, lắp đặt Giá trị công trình, hạng mục công trình thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT Hoạt động kinh doanh bất động sản Giá bán BĐS chưa có thuế GTGT – giá chuyển quyền sử dụng đất/ tiền thuế đất phải nộp NSNN Hoạt động đại lý, môi giới, dịch vụ hưởng hoa hồng Tiền hoa hồng nhận được chưa có thuế GTGT Thuế suất GTGT Có 3 mức thuế suất 0%, 5% và 10%. Trong đó thuế suất thuế GTGT 10%, áp dụng cho các đối tượng không thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 0% và đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 5%. Chi tiết các đối tượng chịu thuế suất 0% và đối tượng chịu thuế suất 5% tại Phụ lục 2- Đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 0% và Phụ lục 3- Đối tượng chịu thuế suất 5% Nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh. Đối với hàng hóa nhập khẩu thì thực hiện theo mức thuế quy định cụ thể tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. 3. Phương pháp tính thuế GTGT Có 2 phương pháp tính thuế GTGT là khấu trừ thuế GTGT và tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Dựa vào các điều kiện của doanh nghiệp để xác định phương pháp tính thuế phù hợp. Phương pháp khấu trừ thuế Đối tượng áp dụng Cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp theo phương pháp tính trực tiếp. Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh theo phương pháp tính trực tiếp Xác định thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Thuế GTGT đầu ra = ∑ giá tính thuế x thuế suất hàng hóa, dịch vụ bán ra = tổng sổ thuế GTGT cả hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả tài sản cố định, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu và đáp ứng các quy định sau Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu từ đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài. Không được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ kể cả tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng giá chưa có thuế GTGT thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với phần trị giá từ 1,6 tỷ đồng trở Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT Phương pháp trực tiếp trên GTGT Đối tượng áp dụng Hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý. Công thức xác định số thuế phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra x 10% GTGT của vàng, bạc, đá quý = Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra - Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh GTGT âm của vàng, bạc, đá quý thì được bù trừ vào GTGT dương của vàng, bạc, đá quý. Nếu không có phát sinh GTGT dương hoặc GTGT dương không đủ bù trừ GTGT âm thì được kết chuyển để trừ vào GTGT của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm - không được kết chuyển tiếp sang năm sau*. Phương pháp trực tiếp trên doanh thu Đối tượng áp dụng Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. Cá nhân và hộ kinh doanh. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam và các tổ chức khác chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Công thức xác định số thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu Tỷ lệ % quy định như sau Lĩnh vực hoạt động Tỷ lệ Phân phối, cung cấp hàng hoá 1% Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu 5% Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu 3% Hoạt động kinh doanh khác 2% Doanh thu để tính thuế GTGT số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, bao gồm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. 4. Kê khai, nộp thuế và hoàn thuế GTGT Trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế Xem chi tiết tại Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC, dưới đây là một số điểm nổi bật Các khoản thu về bồi thường bằng tiền, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác, trừ trường hợp nhận tiền để thực hiện dịch vụ như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế; quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại; môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài; đào tạo; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam*. Doanh nghiệp, hợp tác xã nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại. Chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Tài sản cố định được điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách giữa công ty mẹ và công ty con hay giữa các đơn vị thành viên cùng công ty mẹ. Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp. Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại. Kê khai và nộp thuế GTGT Hồ sơ khai thuế GTGT Trường hợp áp dụng Mẫu tờ khai DN nộp thuế GTGT phương pháp khấu trừ Mẫu số 01/GTGT DN nộp thuế GTGT phương pháp khấu trừ khai cho dự án đầu tư Mẫu số 02/GTGT DN nộp thuế GTGT phương pháp trực tiếp trên GTGT cơ sở có hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý Mẫu số 03/GTGT DN nộp thuế GTGT phương pháp trực tiếp trên doanh thu Mẫu số 04/GTGT Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng Cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Kỳ khai thuế Khai thuế GTGT theo tháng áp dụng cho các đối tượng không thuộc đối tượng khai thuế GTGT theo quý, tạm tính theo từng lần phát sinh và theo từng lần phát sinh. Khai thuế GTGT theo quý Áp dụng cho người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 50 tỷ đồng trở xuống. Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh. Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên. Việc thực hiện khai thuế theo quý hay theo tháng được ổn định trọn năm dương lịch và ổn định theo chu kỳ 3 năm. Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT, nộp tiền thuế Xem chi tiết tại mục Quản lý thuế. Hoàn thuế GTGT Các trường hợp hoàn thuế GTGT Cơ sở kinh doanh trong tháng đối với trường hợp kê khai theo tháng, quý đối với trường hợp kê khai theo quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên Trường hợp trong tháng, quý số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo; Trường hợp vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa nếu sau khi bù trừ với số thuế phải nộp, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Cơ sở kinh doanh đang hoạt động thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới trừ dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế thì số thuế GTGT đầu vào bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh tại trụ sở chính, sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. Các chương trình; dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo. Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh.
thuế đánh vào người sản xuất